“Thuật ngữ Truyền thông được xây dựng trên nền tảng triết học, với tư cách là một hình thái về ý thức phương pháp luận. Thuyết chỉnh thể cho thấy, truyền thông kết hợp với khoa học công nghệ tạo nên một sức mạnh khổng lồ chi phối đời sống tinh thần và thực tiễn xã hội. Chúng ta thường tiếp nhận thông tin được truyền đạt báo đài, sách ảnh,.. mà không chú ý quá nhiều đến quá trình truyền thông tiếp cận bản thân, hay các thuật ngữ, từ khóa được tóm gọn”
Thuật Ngữ Truyền Thông Là Gì?
Buổi Hoàng Hôn Của Truyền Thông
Theo National Library of Medicine (Thư viện Y khoa Hoa Kỳ), lịch sử truyền thông nguyên thủy bắt đầu từ khoảng năm 50.000 TCN đến năm 30.000 TCN. Tộc người Homon Sapiens là người tạo ra phương thức truyền thông đầu tiên bằng lời nói, cũng là hình thức truyền thông sơ khai nhất của con người. Tuy nhiên, việc lời nói chỉ được lưu giữ trong trí nhớ dẫn đến việc thông tin bị biến dạng hoặc biến mất hoàn toàn.
Truyền thông gắn với quá trình lao động, sinh sống của con người. Về sau, loài người đã biết khắc tranh lên tường, vỏ cây để miêu tả những lần đi săn hoặc thói quen sinh hoạt. Cuộc sống càng phát triển, nhu cầu truyền đạt của con người càng đa dạng. Những bức vẽ tượng hình đơn giản dần chuyển thành nét vẽ cầu kỳ, nhiều biểu tượng.
Qua nhiều thế kỷ xây dựng và phát triển, truyền thông hiện đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình xây dựng, tiếp thu thông tin. Trong thời đại kỹ thuật số, các doanh nghiệp luôn phải vạch ra chiến lược truyền thông thật thông minh để marketing thương hiệu, đẩy mạnh quảng cáo media mong muốn tiến gần hơn đến khách hàng.
*Xem Thêm: Truyền Thông Báo Chí – Yếu Tố Cộng Hưởng Nhiều Yếu Tố Marketing Trong Kỷ Nguyên Mới
Những Bước Thành Hình Của Truyền Thông
Về khái niệm, truyền thông là quá trình trao đổi, chia sẻ kiến thức, thông tin, kinh nghiệm, tình cảm, tư tưởng,… hai hoặc nhiều người nhằm tăng cường hiểu biết, nhận thức, từ đó tiến tới điều chỉnh ý thức, hành vi sao cho phù hợp với cộng đồng, xã hội.
Hiểu một cách đơn giản, làm truyền thông chính là hoạt động truyền đạt, lan truyền thông tin tới người khác. Những yếu tố cơ bản của truyền thông gồm:
- Nguồn: nơi bắt đầu cho thông tin được lan truyền.
- Nội dung: thông điệp, thông tin truyền tải.
- Kênh truyền tải: những hình thức marketing như phát thanh, báo đài,…. trong đó hiện nay nổi bật là mạng xã hội.
- Người nhận: nhóm đối tượng mà thông tin hướng tới.
- Phản hồi: ý kiến, đánh giá của người nhận về thông tin họ nhận được.
- Nhiễu: thông tin sai lệch trong quá trình truyền đạt.
Truyền thông là yếu tố chiến lược trong xây dựng marketing. Đặc biệt là với thời điểm quảng cáo media chạy rầm rộ trên mọi nền tảng như hiện nay, người làm truyền thông phải luôn có cái nhìn bao quát và cập nhật thay đổi thị trường từng ngày. Nhằm đi sâu vào thu hút người đọc và tạo điểm nhấn cho khách hàng, các thuật ngữ truyền thông được ra đời nhằm tối ưu hóa tìm kiếm, khái quát nội dung. Các thuật ngữ này được coi là thước đo, là ngôn ngữ riêng của ngành truyền thông.
Thuật Ngữ Truyền Thông Giữ Vai Trò Quan Trọng Trong Chiến Lược Marketing
Để nói về độ phổ biến của thuật ngữ truyền thông, những từ ngữ này sẽ có độ nhận diện theo từng nhóm ngành, từng độ tuổi khác nhau chứ không mang tính phổ quát đại chúng. Gen Z lớn lên trong thời đại của kỹ thuật số, của marketing sẽ có nhận biết cơ bản về thuật ngữ truyền thông. Tuy nhiên, họ cũng sẽ không giải giải thích được cặn kẽ về nghĩa như người làm marketing chuyên ngành.
Munkas Creative Agency lấy ví dụ, thuật ngữ truyền thông KOL (Key Opinion Leader), một thuật ngữ có độ xuất hiện dày đặc trên các phương tiện quảng cáo media, chỉ người có sức ảnh hưởng trên một cộng đồng nhất định. Nếu như đưa từ này cho một nhóm người trong độ tuổi từ 35-50 tuổi không làm về các mảng liên quan đến marketing, thì chắc đến 70% họ không biết ý nghĩa của từ này.
Ngược lại, đối với gen Z là tập hợp những người lớn lên dưới thời đại kỹ thuật số, dù không quan tâm thì họ vẫn lý giải được nghĩa của KOL. Cuối cùng, những người làm trong ngành truyền thông không những hiểu rõ về nghĩa, mà họ còn có thể phân tích thêm KOL bao gồm: celebrity, influencer, mass seeder, tùy thuộc vào tiêu chí xếp mỗi nhóm với mục đích như thế nào.
*Xem Thêm: 7 Nền Tảng Marketing Bất Động Sản Hiệu Quả Nhất Năm 2022
7 Thuật Ngữ Truyền Thông Thú Vị Nhất Mà Ai Cũng Nên Biết
Đối với người làm marketing, chiến lược truyền thông thành công là phải truyền đạt được sứ mệnh, thông điệp đến khách hàng bằng nội dung tối ưu nhất. Vì thế, nắm bắt các thuật ngữ truyền thông là yếu tố cơ bản để bạn cập nhật xu hướng thị trường, thị hiếu khách hàng.
Các Thuật Ngữ
Hơn thế, các thuật ngữ truyền thông còn giúp chúng ta giới hạn được lượng thông tin cần tìm kiếm, tiếp cận nguồn sản phẩm mình muốn mua dễ dàng hơn. Với mọi ngành nghề, từ sinh viên, giáo viên, hay bác sĩ,…. hiểu biết một số thuật ngữ truyền thông là điều rất cần thiết.
Cùng chúng Munkas Creative Agency tìm hiểu một số thuật ngữ truyền thông khá thú vị hiện nay. Chúng bao gồm:
- Brand loyalty
- Demographic environment
- Universe
- OTS
- Decider
- Rating
- Innovator
Những thuật ngữ này dần xuất hiện trong bối cảnh các phương tiện truyền thông dần có sự thay đổi từ cuối những năm 80 của thế kỷ XX. Cho tới những năm 1990 – 2002, khi mà công cụ tìm kiếm và mạng xã hội xuất hiện, nhu cầu về tối ưu hóa tương tác càng trở nên quan trọng. Các thuật ngữ ra đời giúp đẩy mạnh hiệu quả làm việc và tuyên truyền của chiến lược truyền thông.
Diễn Giải & Thời Điểm Sử Dụng Phù Hợp
Brand Loyalty
Lòng trung thành thương hiệu. Thuật ngữ này là một “phiên bản nâng cấp” của lòng trung thành khách hàng. Lúc này, khách hàng không chỉ đến với thương hiệu vì các chương trình giảm giá, họ ở lại vì sự tin tưởng, cho rằng thương hiệu có thể giải quyết được vấn đề của họ.
Ngoài đảm bảo yếu tố về chất lượng, người làm truyền thông phải biết tạo ra thông điệp thật nổi bật so với thị trường đầy rẫy những slogan thiển cận. Brand Loyalty được sử dụng trong các bản báo cáo về phần trăm quay lại của khách hàng, từ đó vạch ra chiến lược truyền thông cho sản phẩm.
Demographic Environment
Môi trường nhân khẩu học là những số liệu phân tích về độ tuổi, giới tính, sở thích cùng nhiều đặc điểm khác của khách hàng mà thương hiệu hướng tới. Thuật ngữ này được dùng khi bạn chọn khoanh vùng yếu tố nhân khẩu học theo khu dân cư, công ty, hoặc rộng hơn là tỉnh thành phố và quốc gia cụ thể.
Người làm truyền thông phải nắm rõ Demographic Environment để phối hợp với các kế hoạch phát triển sản phẩm. Ví dụ, nếu bạn muốn kinh doanh giày nam tại thị trường X. Trước hết, bạn phải tìm hiểu về kích thước trung bình chân của khách hàng khu vực này, cũng thu nhập bình quân, nhu cầu sử dụng,…
Universe
Tất nhiên rồi, điều Munkas Creative Agency muốn nói không phải là Miss Universe Hoa Hậu Hoàn Vũ, mà là ám chỉ người xem của một thị trường truyền thông. Thuật ngữ này được sử dụng khi đo lường số người xem radio, truyền hình, truy cập hệ thống internet. Con số Universe đưa ra tình hình khái quát của thị trường, từ đó đưa ra điều chỉnh về các chương trình.
OTS
Trung bình số lần nhìn thấy quảng cáo của nhóm khách hàng mục tiêu. OTS giúp những người làm truyền thông đo lường được độ sâu của chiến dịch và sự ảnh hưởng đến đối tượng khách hàng họ nhắm đến. Từ đó, giúp họ tính toán được khả năng thành công của một sản phẩm.
Nhìn thấy một quảng cáo nhiều lần, khách hàng sẽ dần chú ý và ghi nhớ thông tin về sản phẩm đó. Từ ghi nhớ đến tìm hiểu và quyết định mua sản phẩm là một con đường khá ngắn. OTS quả là một thuật ngữ quan trọng trong xây dựng chiến lược truyền thông.
Decider
Thuật ngữ này dùng để chỉ người quyết định hành vi mua hàng. Những người làm truyền thông nhắm đến đối tượng này để tuyên truyền mạnh cho thương hiệu. Bởi lẽ, Decider chưa chắc đã là người dùng sản phẩm, họ cũng không phải 100% sẽ là người đi mua.
Munkas Creative Agency lấy ví dụ, với sản phẩm sữa bột cho trẻ. Người dùng đương nhiên sẽ là trẻ nhỏ, và người mua có thể là bố, mẹ, ông, bà hoặc hàng xóm. Người được các các thương hiệu nhắm tới khi quảng cáo thường là các bà mẹ. Thuật ngữ Decider được dùng trong các báo cáo thị trường, kế hoạch phát triển thương hiệu.
Rating
Tỷ suất người xem, đây là thuật ngữ khá quan trọng khi các doanh nghiệp nghiên cứu các khung giờ mua quảng cáo cho thương hiệu của mình. Phía truyền thông sẽ dựa vào rating để báo giá. Khung giờ có lượng người xem càng cao thì phí lên hình càng đắt. Đó là lý do những phim chiếu vào khung giờ vàng có thời lượng quảng cáo cực kỳ dài.
Innovator
Thuật ngữ ám chỉ những khách hàng đổi mới. Họ cập nhật và chạy theo xu hướng chứ không trung thành với một phong cách nhất định. Nhóm khách hàng mua sắm theo trào lưu này thường có độ tuổi khá trẻ, mà cơ bản, chính là genZ của thời đại kỹ thuật số.
Các báo cáo về Innovator đòi hỏi các brand phải luôn không ngừng đổi mới, tiếp thu tầm nhìn và điều chỉnh các sản phẩm cho hợp với thời đại. Một số báo cáo về khảo sát innovator cũng thường được các thương hiệu đặt ra để điều chỉnh trạng thái của mình.
*Xem Thêm: 8 Xu Hướng Marketing Đang Thống Trị Nửa Đầu Năm 2022
Thuật Ngữ Truyền Thông: Có Phải Con Dao Hai Lưỡi?
Chúng ta đều phải khẳng định rằng, bất cứ điều gì cũng có hai mặt lợi và hại. Và thuật ngữ truyền thông cũng không hề ngoại lệ. Đặc biệt, khi mà mạng xã hội phát triển ngày một khổng lồ, kèm những thông tin chưa hề được kiểm duyệt, mọi sai sót đều có thể trở thành lưỡi dao sắc nhọn gây tổn thương đến đời sống thực tại.
Những Thông Số Hữu Hình
Chúng ta cùng xem thử nghiên cứu về cách sử dụng internet của 183 sinh viên trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn Hà Nội:
- 25,1% sinh viên dành dưới 6 giờ cho internet mỗi ngày.
- 35% sinh viên dành 6 – 7 tiếng cho internet mỗi ngày.
- 31,1% sinh viên dành 8 – 9 tiếng cho internet mỗi ngày.
- 8,7% sinh viên dành trên 10 tiếng cho internet mỗi ngày.
Kèm theo đó, mạng xã hội ở thời đại này đã hoàn toàn vượt lên chiếm đóng vị trí của báo in, radio, phát thanh,.. đối với người trẻ. Chỉ có 5,5% sinh viên tiếp nhận tin tức thời sự qua báo in. Trong khi đó, thông tin chủ yếu được tiếp nhận tin tức thời sự qua mạng xã hội lên đến 86,9%.
Việc thế hệ trẻ yêu thích mạng xã hội và dành nhiều thời gian cho nó là có thể hiểu được: nhanh chóng, tiện lợi, và cập nhật từng giờ. Tuy nhiên, khi mà một số thuật ngữ truyền thông được các blog “xào nấu” thành một câu tiêu đề (title) “giật gân”, nó hoàn toàn có thể gây nên những cuộc tranh cãi vô nghĩa trên mạng xã hội.
Lăng Kính Thế Hệ Trẻ
Tác hại của cái “ngắn gọn & nhanh chóng” chính là có thể một số người đọc sẽ chỉ nhìn vào các tiêu đề (title) và hiểu sai nghĩa nội dung. Điều đáng buồn ở đây, những người tham gia tranh cãi trên mạng cũng không cần quan tâm đến nội dung, cái họ cần là lớp vỏ bọc hoàn mỹ sau các bức ảnh đại diện (avatar) và cả những tranh cãi méo mó, độc hại (toxic) mà chính bản thân họ muốn đạt được.
Kết Luận
Bài viết trên đã tổng hợp những vấn đề xoay quanh thuật ngữ truyền thông và lý giải 7 thuật ngữ thú vị kể trên này nhằm gửi đến Quý bạn đọc. Truyền thông phải đến từ hai phía, người làm truyền thông cần mang đến cái nhìn tổng thể, chất lượng cho người đọc, mà người đọc cũng cần chắt lọc, tiếp thu một cách có chọn lọc, nghiêm túc. Hiểu về thuật ngữ truyền thông có lợi cho cả cuộc sống và quá trình làm việc của chúng ta. Tin rằng bài viết của chúng Munkas Creative Agency đã cung cấp những thông tin thật sự hiệu quả đến bạn.
*Góc Mở Rộng: 4P Trong Marketing: Liệu Có Còn Phù Hợp Trong Kỷ Nguyên 5.0?
Munkas Creative Agency